Inspira - Phiên bản mới của Mitsubishi Lancer
Sau khi giới thiệu chiếc xe theo hình thức “nửa kín nửa hở” ở phía sau thùng một chiếc xe tải hồi cuối tháng trước, Proton đã nhận được hơn 1.800 đơn đặt hàng ở Malaysia.
Và tuần trước, Proton đã có buổi họp báo chính thức ra mắt mẫu xe này. Đây là kết quả của quan hệ hợp tác theo hình thức OEM giữa Proton và Mitsubishi.
OEM - Original Equipment Manufacturer - là dạng thức khá phổ biến trong ngành công nghiệp ô tô thế giới. Theo đó, một công ty sẽ gia công sản xuất nhưng sản phẩm có mặt trên thị trường sẽ mang thương hiệu của nhà phân phối. Ở đây, Mitsubishi cung cấp cơ sở kỹ thuật và thiết kế, còn Proton thực hiện một số thay đổi về hình thức xe và bán sản phẩm ra thị trường dưới thương hiệu Proton.
Những thay đổi đáng chú ý trên Proton Inspira so với nguyên mẫu Mitsubishi Lancer gồm: thiết kế lưới tản nhiệt đặc trưng của Proton và - theo khẳng định của nhà sản xuất ô tô Malaysia - ứng dụng công nghệ của Lotus cho tính năng vận hành của Inspira.
Nếu chỉ nhìn thoáng qua, Inspira hầu như không khác Lancer, ngoại trừ phần lưới tản nhiệt hình chữ V của Proton thay cho kiểu hình thang nổi tiếng của Mitsubishi. Ngoài ra, Proton muốn xóa bỏ phong cách hiếu chiến của mũi xe Lancer.
Xe Proton Inspira sử dụng động cơ Mivec 1.8L và 2.0L hiện tại của Mitsubishi. Bản động cơ 1.8L có thể kết hợp với cả hộp số sàn và hộp số CVT, còn bản 2.0L chỉ đi với hộp số CVT.
Proton phân hạng sản phẩm thành hai dòng: P - viết tắt của Premium, và E - viết tắt của Executive. Dòng P có trang thiết bị và tính năng vận hành cao hơn. Cụ thể với xe Inspira có hai phiên bản 1.8 E và 2.0 P.
Giống xe Lancer EX, mẫu Proton Inspira được trang bị bộ la-zăng 16-inch đi với lốp cỡ 205/60.
Về nội thất, hầu như không có sự khác biệt giữa Proton Inspira và Mitsubishi Lancer:
Màn hình hiển thị thông tin có màu cam giống như bản Lancer sedan, chứ không phải kiểu đủ màu như trên Lancer Sportback. Ốp gỗ nội thất xe Inspira bản 2.0 P có màu nâu sẫm (ở xe Lancer EX là màu xám), còn ở bản 1.8 E là ốp mạ bạc mờ.
Động cơ 1.8L cho công suất 140 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 177 Nm tại 4.250 vòng/phút. Trong khi đó, bản động cơ 2.0L cho công suất 150 mã lực và mô-men xoắn 197 Nm cũng với các tốc độ động cơ như ở bản 1.8.
Về trọng lượng xe, bản 1.8 số sàn nặng 1.300 kg, bản 1.8 CVT nặng 1.325kg, và bản 2.0 P nặng 1.335 kg.
Trang bị cơ bản chung cho cả 3 phiên bản gồm: túi khí SRS kép, vô-lăng bọc da, dây đai an toàn ghế trước tự căng, hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ thống phân bổ lực phanh điện tử (EBD), hệ thống báo động và tự khóa khởi động, khóa cửa trung tâm, cảm biến lùi, cửa sổ dán phim cách nhiệt sẫm màu và vô-lăng tích hợp các nút chỉnh âm thanh.
Bên cạnh đó là một số trang bị tiện nghi như đèn sương mù trước, hệ thống đèn tự động bật sáng khi mở cửa xe, cửa sổ bên ghế lái điều khiển điện và có chức năng chống kẹp tay, ghế lái có thể chỉnh độ cao, dàn âm thanh CD kết nối máy nghe nhạc MP3 và Bluetooth với công nghệ Arkamys 3D DSP.
Xe Inspira 2.0 có một số trang bị cao cấp hơn so với hai bản 1.8 E, gồm: hệ thống kiểm soát hành trình, cần chuyển số sau vô-lăng, điều hòa tự động chỉnh nhiệt độ, cảm biến mưa và đèn pha tự động bật khi tối trời, bộ bodykit và cánh gió sau, ghế và ốp cửa bọc da (ở bản 1.8 là chất liệu vải), và hệ thống dẫn đường GPS.
Giá xe tại Malaysia như sau:
- Proton Inspira 1.8 M/T - 78.999 ringgit (25.400 USD)
- Proton Inspira 1.8 CVT - 84.999 ringgit (27.300 USD)
- Proton Inspira 2.0 CVT - 91.999 ringgit (29.600 USD).
Trong lễ ra mắt xe Inspira, ông Dato' Sri Mohd. Nadzmi Mohd, chủ tịch Proton Holdings Berhad, cho biết: “Proton đã sẵn sàng tiến xa hơn để trở thành một doanh nghiệp lớn trong ngành ô tô thế giới.”
Những tiện ích nho nhỏ trên xe
Proton Inspira sẽ có bốn màu sơn: đỏ, trắng, đen và bạc.